Mục
tiêu phát triển đến năm 2030
Theo đề
án quy hoạch được phê duyệt, mục tiêu tổng quát là đến năm 2030, Đồng Nai trở
thành tỉnh phát triển văn minh, hiện đại, tốc độ tăng trưởng cao, vượt qua
ngưỡng thu nhập cao trong nhóm đầu của cả nước.
Kinh tế
phát triển năng động và đi đầu trong phát triển kinh tế hàng không, công nghiệp
công nghệ cao, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, hệ thống đô thị phát triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền
vững, giàu bản sắc, đặc trưng là phát triển đô thị sân bay, đô thị sinh thái
đẳng cấp quốc tế.
Bản sắc
văn hóa được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích
ứng với biến đổi khí hậu; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc.
Mục
tiêu cụ thể
Về kinh
tế, tỉnh phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân
thời kỳ 2021-2030 khoảng 10%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt
khoảng 14.650 USD.
Cơ cấu
kinh tế (GRDP) đến năm 2030, tỷ lệ lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 59%
(riêng công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 50%); khu vực dịch vụ chiếm 29%;
nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm
6%.
Về xã
hội, quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4-4,2 triệu người. Tốc độ tăng năng
suất lao động xã hội là 7%.
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở
mức dưới 2%. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng 70%. 100% số xã, huyện
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3 huyện hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu;
50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu...
Tầm
nhìn đến năm 2050
Đến năm
2050, Đồng Nai phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đi đầu trong
phát triển công nghiệp công nghệ cao, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
thông minh, hiện đại; là trung tâm giao thương quốc tế, du lịch, dịch vụ gắn
với các đô thị đẳng cấp quốc tế, nơi tập trung trí thức và nhân tài, lấy kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm và hoàn thành mục tiêu phát thải ròng
bằng không.
Các
lĩnh vực xã hội phát triển hài hòa; người dân có cuộc sống phồn vinh, hạnh
phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.
Các
nhiệm vụ đột phá của tỉnh từ nay đến năm 2050
Quy
hoạch cũng xác định các nhiệm vụ đột phá của tỉnh từ nay đến năm
2050, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là khai thác hiệu quả Cảng hàng
không quốc tế Long Thành và triển khai Dự án Sân bay lưỡng dụng Biên Hòa gắn
với mô hình đô thị sân bay.
Hoàn
thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thông minh, thích ứng
biến đổi khí hậu. Trong đó, tập trung vào hạ tầng giao thông, thủy lợi, đô thị,
hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng y tế, giáo dục, an sinh xã hội. Thúc
đẩy phát triển đô thị gắn với định hướng giao thông công cộng (TOD);
Xây
dựng các khu công nghiệp xanh, thực hiện chuyển đổi các khu công nghiệp hiện
hữu theo lộ trình thực hiện mục tiêu giảm phát thải các-bon. Tập trung thu hút
đầu tư các dự án công nghiệp hiện đại, có giá trị gia tăng cao, công nghệ mới,
thân thiện môi trường, gắn với chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây
dựng khu trung tâm đổi mới sáng tạo, khu công nghệ thông tin tập trung, các dự
án chuyển đổi số, phát triển các tổ hợp giáo dục, đào tạo chuyên sâu cho vùng
Đông Nam Bộ.
Phương
hướng phát triển ngành quan trọng, phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
Phương
hướng phát triển ngành quan trọng
Ngành
công nghiệp: Ưu tiên
phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao với
các cấu phần chính gồm: các khu công nghiệp chuyên ngành/khu công nghiệp công
nghệ cao/khu công nghiệp sinh thái; dịch vụ hỗ trợ công nghiệp; trung tâm
nghiên cứu phát triển, công viên khoa học; trung tâm đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm khởi nghiệp. Phát triển theo hướng
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0”.
Chuyển
đổi các khu công nghiệp hiện hữu theo hướng phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao, lựa chọn sản phẩm, công đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Chú trọng
phát triển 3 nhóm sản phẩm mũi nhọn gồm: công nghiệp hàng không; công nghiệp
bán dẫn, sản xuất chip và trí tuệ nhân tạo; thiết bị tự động hóa và thiết bị
công nghệ thông tin.
Thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo địa bàn, định hướng phát triển nhóm ngành
công nghiệp cơ khí, hóa chất, điện tử, công nghiệp công nghệ cao và công nghệ
hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn tại thành phố Biên Hòa và các
huyện Nhơn Trạch, Long Thành và Trảng Bom. Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và các ngành
nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp tại các địa phương còn lại của Tỉnh.
Ngành
dịch vụ: Phát
triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Trong đó chú trọng
phát triển các lĩnh vực dịch vụ thương mại, logistics, du lịch... Phát triển
các ngành dịch vụ hỗ trợ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ,
viễn thông...).
Tăng
cường liên kết vùng, quốc gia và quốc tế, với vai trò là một trong những trung
tâm giao thương quan trọng của Vùng Đông Nam Bộ; trên cơ sở khai thác Cảng hàng
không quốc tế Long Thành, sân bay lưỡng dụng Biên Hòa, cảng biển Phước An làm
động lực để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, sản xuất công nghiệp,
thương mại điện tử và vận chuyển hành khách. Chủ động hội nhập, tận dụng khai
thác các thế mạnh trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia.
Phát
triển hệ thống vận tải đa phương thức cùng các dịch vụ logistics, lấy nền tảng
là các trung tâm logistics hiện đại cấp vùng và cấp tỉnh. Tập trung đào tạo và
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch MICE..., gắn với thế mạnh địa phương.
Ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững thân thiện với môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với 3 nhóm
sản phẩm chủ lực (sản phẩm chủ lực quốc gia, tỉnh và đặc sản của địa phương);
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao; kết
nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến sâu, xuất khẩu theo chuỗi giá trị; đa
dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn sản
xuất an toàn, truy xuất nguồn gốc và phục vụ xuất khẩu.
Bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. Xây dựng ngành lâm
nghiệp trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả, gắn
kết chặt chẽ, hài hòa giữa bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý, góp
phần bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào công tác bảo vệ
rừng, phát triển rừng.
Phương án
tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
Phương án
phát triển không gian: Phát triển theo 3 vùng kinh tế - xã hội với những đặc
trưng như sau:
+ Vùng
phía Tây (từ đường Vành đai 4 đến sông Đồng Nai, gồm thành phố Biên Hòa, các đô
thị Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom và 08 xã: Bình Hòa, Tân Bình, Bình Lợi,
Thạnh Phú, Thiện Tân, Tân An, Vĩnh Tân, Trị An và thị trấn Vĩnh An của huyện
Vĩnh Cửu) là vùng động lực đô thị - dịch vụ - công nghiệp; hạt nhân phát triển
chính là chuỗi đô thị ven sông Đồng Nai: Biên Hòa - Long Thành - Nhơn Trạch.
Định
hướng phát triển: lấy công nghiệp hàng không, công nghệ cao, công nghiệp chuyên
sâu và dịch vụ chất lượng cao, đổi mới sáng tạo, tham gia sâu hơn trong chuỗi
giá trị khu vực và toàn cầu làm phương hướng chủ đạo. Từng bước liên kết các đô
thị lớn qua không gian ngầm gắn với phát triển các loại hình chức năng thương
mại - dịch vụ, đô thị. Phát triển các dịch vụ tài chính, logistics và các dịch
vụ phục vụ Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Hướng đến phát triển các loại
hình dịch vụ chất lượng cao, các loại hình du lịch gắn liền với các đô thị văn
minh hiện đại, cảng hàng không quốc tế và sông Đồng Nai.
+ Vùng
phía Đông (nằm phía Nam hồ Trị An và sông La Ngà, phía Tây Vành đai 4, bao gồm
thành phố Long Khánh, các huyện Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Thống Nhất và 05 xã Suối Nho,
Phú Túc, Túc Trưng, Phú Cường, La Ngà của huyện Định Quán) là vùng động lực
phát triển công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ với thành phố Long Khánh làm hạt
nhân trung tâm.
Định
hướng phát triển: phát triển nông nghiệp gắn với đô thị hóa quy mô vừa và nhỏ
làm phương hướng chủ đạo; phát triển các ngành công nghiệp gắn với thế mạnh địa
bàn, từng bước hình thành các trung tâm đô thị, dịch vụ, thương mại.
+ Vùng
phía Bắc (nằm ở phía Bắc hồ Trị An và sông La Ngà, gồm phần còn lại của huyện
Vĩnh Cửu, huyện Định Quán và toàn huyện Tân Phú) là vùng động lực phát triển
nông nghiệp - du lịch - sinh thái với cặp đô thị Định Quán - Tân Phú là hạt
nhân trung tâm.
Định
hướng phát triển: lấy bảo tồn, phát triển các giá trị sinh thái đặc trưng bản
địa, gắn với đô thị hóa quy mô nhỏ làm phương hướng chủ đạo; phát triển các
vùng chăn nuôi, chuyên canh, nông nghiệp công nghệ cao; ổn định đời sống dân cư
khu vực nông thôn, tăng mật độ che phủ rừng, góp phần cân bằng sinh thái, điều
hòa khí hậu, cải thiện môi trường vùng, đặc biệt là bảo vệ nguồn nước.
Phương án
liên kết không gian của tỉnh Đồng Nai được xây dựng trên cơ sở phát triển 6
hành lang và 3 vành đai như sau: 06 hành lang gồm: hành lang sông Đồng Nai;
hành lang Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và Quốc lộ 51; hành lang Cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Phan Thiết; hành lang Quốc lộ 1 và Đường sắt Bắc
- Nam; hành lang Quốc lộ 20 và Cao tốc Dầu Giây - Tân Phú; hành lang Cao tốc
Bến Lức - Long Thành; 03 vành đai gồm: Vành đai 4 vùng thành phố Hồ Chí Minh;
Vành đai Quốc lộ 56; Đường tỉnh 762; Vành đai liên kết Đồng Nai - Bà Rịa Vũng
Tàu.
Phương án
phát triển các khu chức năng và các khu vực có vai trò động lực
Phương án
phát triển các khu công nghiệp: Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các khu
công nghiệp đã thành lập; đổi mới, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư các dự án
vào các khu công nghiệp, nhất là các dự án có hàm lượng công nghệ cao, các dự
án chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, thân thiện môi trường; Đến năm 2030,
Đồng Nai đầu tư hoàn thành 48 khu công nghiệp đi vào hoạt động, phù hợp với
diện tích được phân bổ theo chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
Phương án
phát triển các cụm công nghiệp: Đến năm 2030, Đồng Nai quy hoạch 31 cụm công nghiệp với tổng diện
tích khoảng 1.874ha. Trong đó, tiếp tục quy hoạch 20/27 cụm công nghiệp đã được
quy hoạch giai đoạn 2013-2020 với tổng diện tích khoảng 1.202ha; rút khỏi quy
hoạch 07/27 cụm công nghiệp trong quy hoạch hiện hữu với tổng diện tích khoảng
347ha; quy hoạch mới 11 cụm công nghiệp, với tổng diện tích khoảng 672ha.
Phương án
phát triển khu công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu đổi mới
sáng tạo: Khu công
nghệ cao: hình thành và phát triển Khu công nghệ cao Đồng Nai với trọng tâm thu
hút, phát triển các lĩnh vực tiên tiến như công nghệ thông tin, điện tử, tự
động hóa, công nghệ hàng không, công nghệ trí tuệ nhân tạo ... Xây dựng hạ tầng
kết nối khu công nghệ cao với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm hình
thành hệ sinh thái liên kết, hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo...
Khu công
nghệ thông tin tập trung: tận dụng lợi thế Cảng hàng không quốc tế Long Thành
và các tuyến cáp quang biển quốc tế, hình thành Khu công nghệ thông tin tập
trung tại huyện Long Thành. Tập trung thu hút đầu tư các trung tâm dữ liệu hiện
đại, luân chuyển dòng chảy dữ liệu quốc tế.
Khu đổi
mới sáng tạo: thành lập Khu đổi mới sáng tạo tại huyện Long Thành với chức năng
hỗ trợ và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến và thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ quốc tế nhằm góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học công
nghệ.
Phương án
phát triển các khu, vùng du lịch: Phát huy lợi thế cảnh quan ven sông, ven núi, ven hồ, tài nguyên
đa dạng sinh học và tài nguyên văn hóa - lịch sử; khai thác tiềm năng hình
thành và phát triển các khu đô thị - du lịch, tiến tới đưa du lịch trở thành
một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Phương án
phát triển các khu chức năng khác
Phương án
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung: Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật để phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp
đô thị đối với các sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với
xây dựng chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản.
Phương án
phát triển các khu vực có vai trò động lực
Đến năm
2030, lấy 02 khu vực làm động lực phát triển mới cho tỉnh, gồm:
Khu vực
đô thị sân bay Long Thành: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối Cảng
hàng không quốc tế Long Thành với hệ thống đường cao tốc, đường sắt quốc gia và
vùng. Phát triển toàn diện các dịch vụ hàng không trong phạm vi Cảng hàng không
quốc tế Long Thành; Tại huyện Long Thành: phát triển khu đô thị tại phía Tây
Nam Cảng hàng không quốc tế Long Thành; phát triển các khu cụm công nghiệp,
logistics phía Đông Nam Cảng hàng không quốc tế Long Thành, liên kết với hệ
thống công nghiệp - dịch vụ hậu cần cảng biển Cái Mép - Thị Vải; phát triển
chuỗi đô thị - công nghiệp - dịch vụ theo trục cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu,
Quốc lộ 51 và Vành đai 4 vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại huyện
Nhơn Trạch: phát triển chuỗi đô thị - dịch vụ - công nghiệp công nghệ cao, kết
nối đồng bộ về cơ sở hạ tầng, dịch vụ logistics với hệ thống cảng biển Cái Mép
- Thị Vải, cảng biển Phước An, trung tâm thành phố Hồ Chí Minh; phát triển
tuyến dịch vụ - du lịch kết nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành với khu dự
trữ sinh quyển Cần Giờ.
Tại huyện
Cẩm Mỹ: phát triển khu đô thị - công nghiệp - dịch vụ Sông Nhạn tại cửa ngõ
phía Đông Bắc Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Khu vực
hành lang sông Đồng Nai: Lấy sông Đồng Nai làm trục phát triển kinh tế năng
động của tỉnh. Kế thừa, duy trì, tối ưu hóa cấu trúc mạng lưới kênh rạch ven
sông Đồng Nai; xây dựng tuyến đường ven sông; xúc tiến xây dựng các cầu qua
sông liên kết mạnh mẽ với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Bảo vệ và
phát triển cân bằng, hợp lý cảnh quan xanh toàn tuyến ven sông kết hợp các mô
hình phát triển dịch vụ, đô thị, du lịch sinh thái có chọn lọc. Liên kết hài
hòa tuyến cảnh quan ven sông với tuyến TOD liên đô thị. Phát triển giao thông
đường thủy phục vụ du lịch và dân dụng, cùng các hoạt động vui chơi giải trí
nước đa dạng.
Khu vực
ven sông thuộc huyện Định Quán và Tân Phú: phát triển Khu du lịch Hồ Trị An và
các cụm dịch vụ du lịch theo mô hình du lịch sinh thái, du lịch rừng gắn với
bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo tồn tài nguyên nước.
Khu vực
ven sông thuộc phía Tây huyện Vĩnh Cửu: phát triển đô thị sinh thái, kết nối
với đô thị Tân Uyên tỉnh Bình Dương, hình thành tuyến đô thị năng động hai bên
sông.
Khu vực
ven sông thuộc phía Bắc thành phố Biên Hòa: phát triển trung tâm đô thị tại Cù
lao Hiệp Hòa và khu vực chuyển đổi công năng khu công nghiệp Biên Hòa I, phát
triển khu đô thị hai bên sông Đồng Nai.
Khu vực
ven sông Nam Biên Hòa - Bắc Long Thành: phát triển các khu đô thị - dịch vụ cao
cấp, kiểu mẫu, từng bước giãn dân từ khu vực trung tâm Biên Hòa hiện hữu và thu
hút dân cư từ Thành phố Hồ Chí Minh.
Khu vực
ven sông thuộc huyện Nhơn Trạch: phát triển các khu đô thị mới, du lịch, thương
mại, dịch vụ, cảng biển. Bảo tồn các khu vực rừng ngập mặn, tổ chức các không
gian mở, mảng xanh, công viên bán ngập...
Giải
pháp, nguồn lực thực hiện Quy hoạch
Quy hoạch
đưa ra 6 giải pháp thực hiện, cụ thể gồm: Giải pháp về huy động vốn
đầu tư; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; Giải pháp về khoa
học, công nghệ và môi trường; Giải pháp về cơ chế, chính sách liên
kết phát triển; Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị
và nông thôn; Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện
quy hoạch.
(Xuân
Tuấn)